Câu 53 trong các bài viết TOPIK thường là câu chiếm số điểm tương đối quan trọng. Câu 53 thường là những câu về phân tích biểu đồ cột, biểu đồ hàng, biểu đồ tròn… Khác với câu 52 và câu 54, câu 53 luôn có những cấu trúc và tips làm bài riêng mà thí sinh hoàn toàn có thể áp dụng được.

nếu bạn nắm được cách làm và vận dụng một cách hiệu quả
Mong rằng sau khi áp dụng những tips Monday đưa ra, bạn sẽ điểm cao hơn trong kỳ thi TOPIK sắp tới.
Du học Hàn Quốc Monday sẽ hướng dẫn bạn cách viết câu 53 TOPIK II dạng biểu đồ cột:
1. Câu 53 viết tối đa trong 200 ~ 300 từ
2. Chú ý khoảng cách và những quy tắc viết (Click để xem thêm)
3. Chỉ cần viết 5-6 câu :
– Mở đầu về khảo sát
– Kết quả khảo sát
– So sánh giữa các kết quả
– Đưa ra nhận định (Thường là nguyên nhân)
– Kết luận (thường dựa trên nhận định đưa ra ở trên)
4. Chỉ cần sử dụng ngữ pháp căn bản, không cần sử dụng ngữ pháp trung – cao cấp
Ví dụ giải đề:
1. Đơn vị khảo sát (조사 기관) 에서 đối tượng 을/를 대상을 ‘Tên khảo sát ‘에 대해 조사하였다
VD :
- 결혼문화연구소에서 20대 이상 성인 남녀 3,000명을 대상을 ‘아이를 꼭 낳아야 하는가’에 대해 조사하였다.
> Viện nghiên cứu văn hoá hôn nhân đã tiến hành khảo sát trên 3000 người nam và nữ trên 20 tuổi về đề tài “Có nhất định phải sinh con”.
2. Kết quả khảo sát, đưa ra số liệu thấy được từ khảo sát
Kết quả 1, đồng ý 이/가 …%, ko đồng ý 이/가….% 나왔다. Kết quả 2, đồng ý 이/가 …%, ko đồng ý 이/가….% 나왔다.
VD:
- ‘아이를 꼭 낳아야 하는가’에 대해 남자는 ‘그렇다’가 80%, ‘아니다’가 20% 나왔고, 여자는 ‘그렇다’가 67%, ‘아니다’가 33% 나왔다.
> 80% người nam trả lời “Đồng ý” với việc “Nhất định phải sinh con” và 20% người trả lời “không dồng ý”, 67% người nữ trả lời “đồng ý” và 33% người trả lời “không đồng ý”.
3. So sánh giữa 2 nhóm đối tượng trong khảo sát
A에 비해 B 는 것을 볼 수 있다.
VD:
- ‘아이를 꼭 낳아야 하는가’에 대해 남자가 여자에 비해 긍정적으로 생각하는 것을 볼 수 있다.
> Chúng ta có thể thấy được người nam có suy nghĩ tích cực về việc sinh con hơn so với người nữ.
4. Đưa ra lý do, nguyên nhân, nhận định dựa trên đề bài
…다고 대답했다.
VD:
- ‘아니다’라고 응답한 이유에 대해 남자는 첫째, 양육비가 부담되어서이고 둘째, 자유로운 생활을 할 수 없어서라고 대답했다.
> Lý do mà những người nam không đồng ý là thứ nhất, do áp lực về chi phí nuôi con, thứ 2 là mất đi cuộc sống tự do.
- 여자는 첫째가 자유로운 생활을 할 수 없어서이고, 둘째가 직장 생활을 유지하기 위해서라고 대답했다.
> Còn những người nữ trả lời là thứ nhất họ mất đi cuộc sống tự do, thứ 2 là họ muốn tiếp tục làm việc.
5. Chốt lại (dựa trên nhận định ở câu 4)
- 남녀 모두 아이를 낳으면 자유로운 생활에 제약을 받는다고 생각하고 있다.
> Tất cả người nam và nữ đều suy nghĩ rằng nếu sinh con họ sẽ bị hạn chế về cuộc sống tự do.
Với các bài tương tự, các bạn hãy thử áp dụng cấu trúc trên thử nhé! Chúc các bạn có một bài thi tốt
✌️ Bài viết được biên soạn bởi : Du học Hàn Quốc Monday
👉 Vui lòng trích nguồn khi sử dụng